S. Marshak – Tháng tư

March 27, 2014

Tháng tư, tháng tư đã đến!
Ngoài sân nước rỏ rộn ràng,
Chảy róc rách trên đồng cỏ,
Và đọng vũng trên đường làng.
Sau một mùa đông băng giá
Kiến lại lũ lượt xếp hàng.
Chậm rãi đạp trên cành mục
Gấu nâu ngái ngủ rời hang.
Hoa xuyên tuyết tưng bừng nở,
Và chim ríu rít ca vang.

С. Маршак

Апрель, апрель!
На дворе звенит капель.
По полям бегут ручьи,
На дорогах лужи.
Скоро выйдут муравьи
После зимней стужи.
Пробирается медведь
Сквозь лесной валежник.
Стали птицы песни петь,
И расцвел подснежник.

 


Samuil Marshak – Mưa tháng tư

August 5, 2013

Mưa chỉ vừa mới bắt đầu,
Gió đã mang mây đi mất,
Những giọt lửa còn sót lại
Long lanh trên cành bạch dương.

Xuân mới về nên chưa kịp
Thay màu áo mới xanh non.
Từng giọt, giọt ánh sáng tròn
Lấp lánh từ chân lên ngọn.

QH dịch

Самуил Маршак

Апрельский дождь

Апрельский дождь прошел впервые,
Но ветер облака унес,
Оставив капли огневые
На голых веточках берез.

Еще весною не одета
В наряд из молодой листвы,
Березка капельками света
Сверкала с ног до головы.


Samuil Marshak – Mưa

August 5, 2013

 

Một tiếng sấm khô khốc
Rạch ngang qua bầu trời.
Rồi im lặng khắp nơi.
Một giây sau ta thấy
Trên những vòm lá xanh
Trên tôn lợp mái nhà,
Trên ghế dài, bồn hoa,
Trên xô và bình tưới
Thật nhanh và thật vội
Mưa gõ nhịp ào ào.

ДОЖДЬ

По небу голубому
Проехал грохот грома,
И снова все молчит.
А миг спустя мы слышим,
Как весело и быстро
По всем зеленым листьям,
По всем железным крышам,
По цветникам, скамейкам,
По ведрам и по лейкам
Пролетный дождь стучит.


Samuel Marshak – Tháng tám

July 4, 2013
 
Tháng tám vào mùa thu hoạch
Hoa trái chín mọng trên cây.
Sau bao nhọc nhằn vất vả
Nông dân hưởng niềm vui này.
Mặt trời trên cao soi sáng
Đồng ruộng thẳng cánh cò bay.
Hướng dương khô dần dưới nắng
Chứa những hạt đen thật đầy.

QH dịch

Август

Самуил Маршак

Собираем в августе
Урожай плодов.
Много людям радости
После всех трудов.
Солнце над просторными
Нивами стоит.
И подсолнух зернами
Черными
Набит.


Làm khách của nữ hoàng – S.Marshak

June 27, 2013


– Hôm nay mèo đã ở đâu?
– Em thăm nữ hoàng Anh quốc.
– Trong cung có chuyện gì hay?
– Trên thảm trong cung có chuột!

Em ấy đã thấy tất cả những gì một con mèo nên thấy!

В гостях у королевы

Самуил Маршак

– Где ты была сегодня, киска?
– У королевы у английской.
– Что ты видала при дворе?
– Видала мышку на ковре!


Chuyện con hà mã – S.Marshak

August 12, 2010

Mẹ cùng tớ đã thoả thuận
Chờ đến ngày nghỉ cuối tuần
Hai mẹ con ra Thủ lệ
Để xem một con gì hà…
À không, con gì gì mã…
Thôi để mẹ nói còn hơn!

Hai mẹ con đi qua cổng,
Rồi mẹ và con chạy cùng
Để nhìn thấy gì gì mã…
Hà mã, nói mãi chả xong!

Tên nó nó còn chả biết:
Gọi đến mấy cũng bằng không.
Nó chẳng thèm rời mặt nước,
Nằm như khúc gỗ ướt đầm.

Tớ với mẹ chẳng gặp may,
Phải chờ nó suốt một giờ.
Còn nó thì nằm đáy hố,
Chẳng thèm nhìn khách, chảnh chưa.

Nó nằm ềm ệp, da dày,
Rúc đầu trong cát suốt ngày,
Trông như miếng bì hun khói,
Nằm trong một bát xúp đầy.

Suốt ngày đầm mình trong nước
Rõ là như thế mát hơn.
– Nó có giờ tiếp khách chứ?
Chúng mình hỏi bác canh vườn.

– Nó có giờ tiếp thức ăn,
Mỗi tiếng một lần, bác nói.
-Kìa như chiếc ủng bóng nhoáng,
Thấy chưa, nó đứng lên rồi.

Vì tắm quá lâu ngày thế,
Óc nó sũng nước mất thôi,
Mắt để cao trên đầu nhỉ,
Miệng há hốc như cái hòm.

Liếc qua những người đứng cạnh
– Khách chẳng mời mà đến xem,
Hà mã quay mông ra phía
Hàng rào, rổi nhảy xuống đầm!

Tớ nghĩ rằng anh hà mã,
Tên khó nhớ thế để mà
Nhân viên vườn thú ít gọi
Nó lên khỏi cái ao nhà!

ПРО ГИППОПОТАМА

Самуил Маршак

Уговорились я и мама
Дождаться выходного дня
И посмотреть ги-ги-топама…
Нет, ги-попо-тото-попама…
Нет, ги-гото-попо-потама…
Пусть мама скажет за меня!

Вошли в открытые ворота
И побежали мы вдвоем
Взглянуть на ги… на бегемота!
Мы чаще так его зовем.

Он сам имен своих не знает:
Как ни зовите, – все равно
Он из воды не вылезает,
Лежит, как мокрое бревно.

Нам не везло сегодня с мамой.
Его мы ждали целый час.
А он со дна глубокой ямы
Не замечал, должно быть, нас.

Лежал он гладкий, толстокожий,
В песок уткнувшись головой,
На кожу ветчины похожий
В огромной миске суповой.

По целым дням из водоема
Он не выходит, – там свежей.
– Есть у него часы приема?
Спросили мы у сторожей.

Да, есть часы приема пищи.
Его мы кормим по часам.
-И вдруг, блестя, как голенище,
Поднялся сам Гиппопотам.

Должно быть, у него промокли
Мозги от постоянных ванн,
Глаза посажены в бинокли,
А рот раскрыт, как чемодан.

Он оглядел стоявших рядом
Гостей непрошеных своих,
К решетке повернулся задом,
Слегка нагнулся – и бултых!

Я думаю, гиппопотама
Зовут так трудно для того,
Чтоб сторож из глубокой ямы
Пореже вызывал его!..


Samuil Marshak – Nhà trẻ

July 22, 2010

Đầu mùa xuân năm nay
Vườn thú vừa mới đón
Bao em bé ra đời
Nào hươu sao, sư tử
Nào báo và mèo rừng,
Lại thêm bọn gấu con.

Nhà trẻ có cỏ xanh
Lại thêm hồ nước mát.
Chúng cùng nằm, cùng chơi
Dê húc gấu biếng lười
Sư tử cùng chó sói
Đá bóng vui đã đời.

Một năm, thêm năm nữa,
Thời gian vùn vụt trôi
Nai biết sợ sư tử
Mèo với báo chả chơi.
Các bạn thú đã lớn,
Sống mỗi đứa mỗi nơi.

С.Маршак

ДЕТСКИЙ ДОМ

Весною в нынешнем году
В зоологическом саду
Олень и лев, барсук и рысь
И медвежата родились.

Для них устроен детский дом
С зеленым лугом и прудом.
Они играют и лежат.
Козел бодает медвежат.

А лев и волк несутся вскачь
И разноцветный гонят мяч.

Промчатся быстро год и два,
И станет волк бояться льва,
И жить на свете будут врозь
Барсук и лев, медведь и лось.


Samuil Marshak

June 5, 2010

Chó núi

Bố tớ  – một thời ngang dọc
Chốn thảo nguyên xa khô cằn
Chạy theo những đoàn vận chuyển
Qua miền cát để kiếm ăn.
Trăng lên nơi hoang mạc vắng
Tiếng bố khóc vang đại ngàn.
Xương xẩu gặm dở bố ăn,
Giờ bố sống trong vườn thú
Nắng mưa chả cần lăn tăn
Lúc nào cũng luôn no đủ. 

ШАКАЛ

Мой отец – степной шакал
Пищу сам себе искал.
Далеко в стране песчаной
Провожал он караваны
И в пустыне при луне
Громко плакал в тишине.
Ел он кости и объедки,
А теперь живет он в клетке.
От дождя он здесь укрыт
И всегда бывает сыт.

Quý cô sư tử

Mùa hè sao nhiều sương thế,
Đất này chẳng niềm nở gì!
Tớ mặc bao nhiêu áo ẩm,
Mà vẫn thấy lạnh, lạnh ghê!

Tớ bị cho là hoang dã
Vì cứ buồn thiu suốt ngày
Tớ mơ châu Phi nắng ấm,
Cát nóng mịn êm gót chân.

Tớ gặp một ông cá sấu
Ông cười với tớ làm thân.
Tớ hỏi:  “Hẳn là ông muốn
Về miền Nam nơi cố hương?”

“Nhóc ơi, sấu buồn rầu nói, –
Ta chẳng thấy quê  nữa  rồi!”
Và dòng nước mắt cá sấu,
Chảy trên má mãi không thôi.

ЛЬВИЦА

Какое туманное лето
B неласковой этой стране!
Я в теплое платье одета,
Но холодно, холодно мне!

Меня называют дикаркой
За то, что сижу я в тоске,
Мечтая об Африке жаркой,
О мягком, горячем песке.

Я встретила здесь крокодила.
Он мне улыбнулся, как друг.
“Ты хочешь, – его я спросила, –
К бананам и пальмам на юг?”

“Дитя, – отвечал он уныло, –
Не видеть родной мне земли!”
И слезы из глаз крокодила
По черным щекам потекли.

Linh cẩu

 Lũ tê giác ngáy khò khò,
Đà điểu chân dài lơ mơ.
Hà mã da dày đen bóng
Nằm sấp đánh giấc thảnh thơi.
Lạc đà xếp chân say ngủ
Mình linh cẩu thức mà thôi!
Đã sắp đến thời của tớ:
Tớ gào đến tận sáng ra.
Ban ngày tớ im lìm thế –
Vì ghét tiếng ồn đấy mà –
Tiếng tớ cười khan rúng động
Đêm nghe ai cũng giật mình!
Sư tử mà còn hốt hoảng…
Đáng cười bọn nhát gan không?

ГИЕНА

Захрапели носороги,
Дремлет страус длинноногий.
Толстокожий бегемот
Лег спокойно на живот.
Спит верблюд, согнув колени.
Но не спится мне – гиене!
Настает моя пора:
Буду выть я до утра.
Днем молчала я угрюмо –
Я боюсь дневного шума –
Но зато мой хриплый смех
По ночам пугает всех!
Даже львы меня боятся…
Как над ними не смеяться?

Gấu

Ô kìa, gấu kìa, gấu đấy!
Ai muốn xem thì đến đây?

Các cậu  đến chơi nhà gấu,
Ném cho xin chiếc bánh này.

Gấu xin, gấu chờ  đợi đấy,
Miệng há rộng đến th ế nào.

Sang phải chút đi! Sang trái!
Các cậu vụng về thế sao!

Mãi mới trúng vào miệng gấu!
Bánh ngọt như mật ong ngào!

Được ăn quà rồi chúng tớ
Diễn xiếc các bạn xem nào.

Gấu ơi, lộn cuộn tròn nhé!
Gấu ơi, giờ hãy cúi chào!

МЕДВЕДЬ

 Вот медведь, медведь, медведь!
Кто желает посмотрет

Приходите к Мише в гости,
Сладкий пряник Мише бросьте.

Миша просит, Миша ждет,
Широко разинув рот.

Нет, правее! Нет, левее!
Промахнулись, ротозеи!

Вот теперь попали в рот!
Что за пряник – чистый мед!

За такое угощенье
Мы покажем представленье.

Ну-ка, Миша, поклонись!
Ну-ка, Миша, кувырнись!


Samuil Marshak – Voi

June 4, 2010

Voi 

Chàng voi Phi châu trẻ  tuổi ,
Đang tự dội nước ào ào. 

Vừa rửa đầu và  tai sạch-
Trong máng chả còn giọt nào.

Đối với anh voi chân chính
Một con sông nhỏ mới vừa.

Thôi làm ơn
Cất máng giúp,
Cho xin
Cái đài phun mưa!

СЛОН

 Африканец молодой
Обливается водой.

Вымыл голову и ухо –
И в лоханке стало сухо.

Для хорошего слона
Речка целая нужна.

Уберите-ка
Лоханку,
Принесите-ка
Фонтанку!

ГДЕ ОБЕДАЛ, ВОРОБЕЙ?

– Где обедал, воробей?
– В зоопарке у зверей.

Пообедал я сперва
За решеткою у льва.

Подкрепился у лисицы.
У моржа попил водицы.

Ел морковку у слона.
С журавлем поел пшена.

Погостил у носорога,
Отрубей поел немного.

Побывал я на пиру
У хвостатых кенгуру.

Был на праздничном обеде
У мохнатого медведя.

А зубастый крокодил
Чуть меня не проглотил.

Sẻ ăn trưa ở đâu?

– Sẻ ăn trưa ở đâu?
– Ở trong vườn bách thú

 Bữa trưa tớ mở đầu
Ở trong lồng sư tử

 Lót dạ chỗ cáo nhỏ.
Nhà hải tượng – nước thôi.

 Ăn cà rốt cùng voi
Cùng sếu ăn hạt mạch

Qua nhà anh tê giác
Thêm hạt tấm thôi mà

Cănguru mở tiệc
ớ sẵn lòng tham gia

Gấu lông xù chiêu đãi
Cũng gọi tớ lại nhà.

Riêng cá sấu răng nhọn
Suýt cho tớ ra ma.

ОБЕЗЬЯНА

Приплыл по океану
Из Африки матрос,
Малютку-обезьяну
В подарок нам привез.

Сидит она, тоскуя,
Весь вечер напролет
И песенку такую
По-своему поет:

“На дальнем жарком юге,
На пальмах и кустах,
Визжат мои подруги,
Качаясь на хвостах.

Чудесные бананы
На родине моей.
Живут там обезьяны
И нет совсем людей”.

Khỉ 

Bơi qua đại dương rộng lớn
Chú thuỷ thủ trở về nhà.
Tặng vườn thú cô khỉ nhỏ
Từ châu Phi xa thật xa

Cô khỉ ngồi buồn rầu lắm
Suốt chiều cho đến tận đêm
Lặng thầm hát cho mình mãi
Một bài ca thật êm đềm.

“Phương Nam xa xôi nóng nực
Cọ với cây bụi mọc dày
Các cô bạn tôi léo nhéo
Chơi đánh đu bằng đuôi dài.

Phương Nam quê tôi nhiều chuối
Thật ngọt ngon đến ngất ngây.
Quê tôi chỉ toàn là khỉ
Chẳng nhiều người như ở đây” 

КЕНГУРУ

Длиннохвостый кенгуру
Погулять зовет сестру,
А сестра сидит в мешке
У мамаши на брюшке.

Cănguru

Anh cănguru
Gọi em gái nhỏ
Cùng mang đuôi dài
Đi chơi cho bõ.

Nhưng mà em gái
Đang ngồi khoanh tròn
Trong túi da kín
Mẹ mang ung dung 


Vẫn anh Marshak đáng yêu…

April 29, 2010

Phải nói Nina phát hiện loạt bài này quá hay, tuy nhiên mấy bài sau có nhược điểm là hơi dài. Mà Nina thì dịch quá nhanh. Chờ chị với Nina ơi………

 ПИНГВИНЯТА

Мы – два брата, два птенца.
Мы недавно из яйца.
Что за птица – наша мать?
Где ее нам отыскать?

Мы ни с кем здесь не знакомы
И не знаем даже, кто мы.
Гуси? Страусы? Павлины?
Догадались! Мы – пингвины.

Chim cánh cụt non

Chúng tớ là đôi chim nhỏ
Vừa mổ vỏ trứng chui ra.
Mẹ tớ là ai thế nhỉ?
Tìm mẹ ở đâu bây giờ?

Ở đây không người quen biết
Chẳng hiểu chúng tớ là ai.
Ngỗng à? Hay công? Đà điểu?
Cánh cụt đây! Đoán rõ tài! 

КЕНГУРУ

Вот полюбуйтесь на игру
Двух австралийских кенгуру.
Они играют в чехарду
В зоологическом саду.

 Kenguru

Xem kìa, đến từ châu Úc
Có hai chú kenguru.
Hiện đang mê mải với trò
Nhảy cừu trong vườn bách thú.

ЛЬВЯТА

Вы разве не знаете папы –
Большого, рыжего льва?
У него тяжелые лапы
И косматая голова.

Он громко кричит – басом,
И слышно его далеко.
Он ест за обедом мясо,
А мы сосем молоко.

Anh em sư tử

Chẳng lẽ các cậu không biết –
Bố tớ vàng rực, to đùng?
Bốn chân nặng thôi rồi nhá
Bờm dày trông rất oai hùng.

Bố gầm to còn phải nói -,
Thật trầm, vang tận mãi xa
Bữa trưa bố ăn thịt đấy,
Còn chúng tớ bú sữa bò.

ЛЬВЕНОК

Нет, постой, постой, постой,
Я разделаюсь с тобой!
Мой отец одним прыжком
Расправляется с быком.

Будет стыдно, если я
Не поймаю воробья.
Эй, вернись, покуда цел!
Мама! Мама! Улетел!..

Bé sư tử

Không, gượm đã nào, gượm đã,
Cậu hãy xem tớ ra tay!
Bố tớ chỉ vồ một nhát
Là xong một con bò ngay.

Cho nên tớ thật mất mặt
Nếu bắt sẻ cũng quá tồi.
Ấy, quay lại đi, quay lại!
Mẹ ơi! Mẹ ơi! Bay rồi!..

СОБАКА ДИНГО

Нет, я не волк и не лиса.
Вы приезжайте к нам в леса,
И там увидите вы пса –
Воинственного динго.

Пусть вам расскажет кенгуру,
Как в австралийскую жару
Гнал по лесам его сестру
Поджарый, тощий динго.

Она в кусты – и я за ней,
Она в ручей – и я в ручей,
Она быстрей – и я быстрей,
Неутомимый динго.

Она хитра, и я не прост.
С утра бежали мы до звезд,
Но вот поймал ее за хвост
Неумолимый динго.

Теперь у всех я на виду
В зоологическом саду,
Верчусь волчком и мяса жду,
Неугомонный динго.

Chó hoang dingo

Đừng nhầm cáo hay là sói.
Cứ thử vào rừng mà xem,
Thế nào cũng gặp được chó –
Tớ đây, chiến binh dingo.

Hãy nghe kenguru kể,
Thời tự do trong rừng xa
Dingo gầy còm đuôi quặp
Truy đuổi một kenguru.

Nó vào bụi tớ vẫn đuổi,
Nó xuống suối tớ chẳng tha
Nó nhanh tớ nhanh hơn nữa,
Dingo không mệt bao giờ.

Nó ranh nhưng tớ chẳng vừa
Đuổi từ sáng đến mờ sương,
Tớ tóm được đuôi, hết chạy.
Chó dingo không xót thương.

Giờ đây tớ trong vườn thú
Để mọi người ngắm dung nhan,
Tớ quay cuồng chờ đến bữa,
Chó dingo chẳng ngồi yên.

СОВЯТА

Взгляни на маленьких совят –
Малютки рядышком сидят.
Когда не спят,
Они едят.
Когда едят,
Они не спят.

Сú con

Xem lũ cú con kìa –
Сhen chúc ngồi bên nhau
Không ăn khi đang ngủ
Không ngủ khi ăn đâu.